Nhà ở xã hội được xem là phân khúc phù hợp nhất với túi tiền người dân, là biện pháp giúp giải quyết tốt bài toán nhà ở cho người có thu nhập thấp. Có rất nhiều người thu nhập thấp nhưng vẫn muốn mua nhà để sống trên thành phố. Bởi vậy, nhà nước đã có những quy định về điều kiện về một loại hình căn hộ nhà ở xã hội dành cho người có thu nhập thấp. Vậy bạn muốn biết “nhà ở xã hội là gì? Có nên mua nhà ở xã hội không? Quy định và điều kiện mua là gì?” thì hãy theo dõi nội dung dưới đây.
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội được xem là phân khúc phù hợp nhất với túi tiền người dân, là biện pháp giúp giải quyết tốt bài toán nhà ở cho người có thu nhập thấp. Chính bởi vậy mà rất nhiều đối tượng muốn sở hữu nhà ở xã hội. Vậy hiểu về nhà ở xã hội là gì? Có những điều kiện và lưu ý nào khi mua loại hình nhà ở này? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu kỹ hơn về nhà ở xã hội trong bài viết dưới đây nhé!
Khái niệm nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là mô hình nhà ở thuộc quyền sở hữu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các cơ quan này có thể từ cấp trung ương đến địa phương. Nhà ở xã hội cũng có thể hiểu là những loại hình nhà ở được vận hành quản lý và chủ sở hữu là các cơ quan nhà nước và những tổ chức phi lợi nhuận.
Đây là loại hình nhà ở được xây dựng nhằm mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ dành cho một số đối tượng thuộc các chính sách ưu tiên trong xã hội. Như công chức nhà nước hay người có thu nhập thấp mà chưa có nhà để ở hoặc phải thuê.
Nhà ở xã hội được cung cấp ra thị trường với mục đích giúp cho người dân có cơ hội sở hữu các căn hộ với giá thấp hơn mức giá của nhà ở thương mại trên thị trường cho những đối tượng nào trong chính sách và đặc biệt là những đối tượng có hoàn cảnh khó khăn trong thực tế.
Đặc điểm của nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là một mô hình đặc thì với chính sách và quy chế vận hành đặc trưng nên sẽ có những đặc điểm riêng nổi bật như:
- Nhà ở xã hội là nhà chung cư: Các căn hộ phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng và tiêu chí diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2/sàn, tối đa không quá 70 m2/sàn.
- Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng: Diện tích nhà ở không quá 70 m2
- Các các khu đô thị phân theo loại thì nhà ở xã hội không được xây dựng quá 6 tầng
- Các khu đô thị cao cấp thì khu chung cư phải xây dựng 6 tầng
Điều kiện để có thể sở hữu nhà ở xã hội
Không phải bất cứ đối tượng nào cũng được phép mua nhà ở xã hội. Để có thể sở hữu được nhà ở xã hội cần phải đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- Người mua nhà ở xã hội phải thuộc diện khó khăn về chỗ ở. Họ chưa được nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Họ phải là những người đang trong thời điểm đi thuê, mượn nhà hay ở nhờ nhà của người khác, hoặc có nhà nhưng bị nhà nước thu hồi phụ vụ cho việc giải phóng mặt bằng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung trương nơi có nhà ở xã hội.
- Người thu nhập thấp muốn nhà ở xã hội phải là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Bên cạnh đó, việc mua nhà ở xã hội cũng áp dụng đối với những đối tượng có nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng nhà ở chật chội, diện tích bình quân của hộ gia đình dưới 10m2/sàn/người. Hay nhà ở riêng lẻ diện tích bình quân dưới 10m2/sàn/người và diện tích khuôn viên đất thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.
Xem thêm: Dự án nhà ở xã hội Bảo Ngọc City tại 184 thạch bàn quận Long Biên
Những lưu ý khi mua nhà ở xã hội
Kiểm tra các điều kiện được phép mua, bán nhà ở xã hội
Vì mang ý nghĩa xã hội rất lớn, các dự án nhà ở xã hội chỉ được mua, bán, cho thuê đúng đối tượng được pháp luật quy định. Nếu có nhu cầu mua, bán nhà ở xã hội, trước tiên bạn cần phải xác định bản thân mình hoặc người mua có đúng đối tượng được phép mua, bán nhà ở xã hội hay không.
Cân nhắc lựa chọn nhà ở xã hội phù hợp nhất
Theo các quy định về mua nhà ở xã hội, mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được hỗ trợ, giải quyết mua nhà ở xã hội duy nhất một lần. Vì vậy, nếu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thỏa mãn diện được mua nhà ở xã hội bạn cần phải cân nhắc, lựa chọn dự án cho phù hợp, nhất là về vị trí và yếu tố tài chính.
Thời điểm ký kết hợp đồng
Đối với các dự án nhà ở xã hội, thời điểm chủ đầu tư được phép ký kết hợp đồng mua, bán, thuê nhà ở xã hội với những cá nhân có nhu cầu được tính từ khi dự án xây dựng xong phần móng. Bên bán được phép huy động vốn từ phía khách hàng nhưng phải tuân thủ đúng theo quy định pháp luật và không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng.
Quy định đối với người mua, thuê nhà ở xã hội
Theo quy định, các đối tượng đã mua, thuê nhà ở xã hội không được phép cho thuê lại, mang ra thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua chính căn nhà ở xã hội đó). Bên cạnh đó, người mua nhà ở xã hội cũng không được phép chuyển nhượng căn nhà trong thời gian 5 năm tính từ thời điểm hoàn thành số tiền mua, thuê trong hợp đồng với chủ đầu tư.
Có nên mua nhà ở xã hội không?
Nếu thuộc diện nằm trong chính sách và có đủ điều kiện để sở hữu một căn nhà ở xã hội, thì bạn hoàn toàn nên sở hữu một căn nhà ở xã hội.
Với mức giá thấp hơn các căn hộ thương mại thông thường, nhà ở chính sách sẽ tạo cơ hội dễ dàng sở hữu hơn. Thay vì phải đi thuê nhà, bạn vẫn có thể sở hữu một nơi ở riêng với mức tài chính vừa phải, hợp với điều kiện kinh tế gia đình.
Những ai được chọn mua nhà ở xã hội?
Tại điều 51 của Luật nhà ở xã hội quy định rõ ràng về điều kiện để được mua nhà ở xã hội. Theo đó, người mua nhà ở xã hội phải đảm bảo việc đáp ứng những yêu cầu sau:
Người mua nhà ở xã hội – chung cư xã hội phải thuộc diện khó khăn về chỗ ở. Họ chưa được nhà nước giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Họ phải là những người đang trong thời điểm đi thuê, mượn nhà hay ở nhờ nhà của người khác, hoặc có nhà nhưng bị nhà nước thu hồi phụ vụ cho việc giải phóng mặt bằng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Để có thể mua nhà ở xã hội thì người có nhu cầu mua nhà ở xã hội phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung trương nơi có nhà ở xã hội. Người thu nhập thấp muốn chung cư xã hội phải là người không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Nhà ở xã hội sử dụng được trong bao nhiêu năm?
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở năm 2014 như sau:
“Điều 7. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.”
Trong các đối tượng nêu trên, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua nhà ở nhưng thời hạn sở hữu tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của pháp luật. Nếu cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với nguồi Việt Nam định cư ở nước ngoài thì sẽ chuyển sang hình thức sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài như của công dân Việt Nam hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở:
“Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
- c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;”
Như vậy, nếu quý khách là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì quý khách mua căn hộ chung cư sẽ được sở hữu ổn định, lâu dài. Còn nếu quý khách không thuộc một trong các trường hợp nêu trên, quý khách là người nước ngoài thì quý khách chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn luật định là 50 năm và có thể gia hạn nhưng sẽ không được sở hữu lâu dài, vĩnh viễn.
Nhà ở xã hội có được thế chấp không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có quy định:
Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.
Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, bạn không được phép thế chấp nhà ở xã hội (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó)
Lưu ý với người mua lại nhà ở xã hội
Điều đầu tiên, cần chú ý người bán nhà ở xã hội cho bạn đã trả hết số tiền theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư hay chưa. Nếu người này chưa trả hết thì việc mua bán này sẽ vi phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, nếu không thuộc diện được hỗ trợ chính sách nhà ở xã hội thì bạn cũng cần phải kiểm tra người bán còn bị giới hạn thời gian 5 năm hay không. Vì đây là khoảng thời gian tối thiểu mà người mua, thuê nhà ở xã hội phải đáp ứng mới có thể thực hiện quyền chuyển nhượng của mình.
Trên đây là những chia sẻ của Thongtincanho.vn về nhà ở xã hội. Hy vọng đây sẽ là những thông tin bổ ích có thể giúp các bạn có cái chình chính xác nhất về nhà ở xã hội!
- Ý nghĩa của Xông đất? Cách xem tuổi xông đất Quý Mão 2023 hợp gia chủ
- Vị trí dự án Chung Cư Khai Sơn City ở đâu?
- Tiện ích Chung cư T&T Capella Phạm Ngọc Thạch – Đẳng cấp 6 sao
- Hé lộ dự án East Hà Nội Skyline – Đôi nét tập đoàn Thiên Hương
- Dịp nghỉ lễ “rủ nhau đi trốn” ở “biển trong lòng phố” Ocean Park