Quy luật của Ngũ hành tương sinh tương khắc mà bạn nên biết là bài viết thuộc chủ đề Phong thủy Theo tuổi, chủ đề được nhiều bạn đọc quan tâm hiện nay !! Hôm nay, hãy cùng Thongtincanho tìm hiểu Quy luật của Ngũ hành tương sinh tương khắc mà bạn nên biết trong bài viết bên dưới đây!
Theo quan niệm của phương Đông, ngũ hành là yếu tố vô cùng quan trọng, tác động đến vạn vật trên trái đất. Ngũ hành có 5 yếu tố, chúng có mối quan hệ tương sinh và tương khắc với nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển và vận động của con người. Hiểu về ngũ hành bạn sẽ giúp cuộc sống của bạn dễ dàng và thoải mái hơn. Cùng các chuyên gia phong thủy khám phá và ứng dụng trong đời sống>
I. Ngũ Hành là gì?
Ngũ Hành là 5 hành tố bao gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Đây là 5 vật chất tạo nên thế giới, nó tương ứng với kim loại, cây, nước, lửa và đất. Những yếu tố này là không thể thiếu và có tác động rất lớn đến sự vận hành của trái đất và phát triển của con người.
Ngũ hành có đặc tính lưu hành, luân chuyển và biến đổi không ngừng. Cũng theo quan niệm của phương Đông, ngũ hành tồn tại và được ứng dụng trong tất cả phương diện của cuộc sống. Từ con số, màu sắc, bộ phận cơ thể,…cho đến các mùa trong năm. Thậm chí mua đất hay mua nhà cũng cần phải xem xét phương diện này.
II. Các quy luật trong ngũ hành
Trong ngũ hành có hai quy luật lớn được ứng dụng nhiều là quy luật tương sinh và quy luật tương khắc. Đây cũng chính là nguyên lý cơ bản nhất để duy trì sự sống của vạn vật.
1. Quy luật tương sinh
Tương sinh luôn cho thấy sự tốt đẹp vì nó thể hiện qua sự thúc đẩy, hỗ trợ và tác động lẫn nhau để cùng phát triển. 5 hành tố trong ngũ hành sẽ có quy luật tương sinh như sau:
- Mộc sinh Hỏa: Cây khô sinh ra lửa, Lửa lấy gỗ làm nguyên liệu đốt.
- Hỏa sinh Thổ: Lửa đốt cháy mọi thứ thành tro bụi, tro bụi vun đắp thành đất.
- Thổ sinh Kim: Kim loại, quặng hình thành từ trong đất.
- Kim sinh Thủy: Kim loại nếu bị nung chảy ở nhiệt độ cao sẽ tạo ra dung dịch ở thể lỏng.
- Thủy sinh Mộc: Nước duy trì sự sống của cây.
Với quy luật này, người ta sẽ lựa chọn những thứ phù hợp với mệnh của mình để đem lại may mắn. Ví dụ mệnh hỏa hợp với mệnh Thổ, nên người mệnh Hỏa cũng có thể sử dụng những vật có màu sắc đại diện của mệnh Thổ.
2. Quy luật tương khắc
Ngược lại với quy luật tương sinh, tương khắc thể hiện sự cản trợ, khắc chế. Quy luật này có hai mối quan hệ bao gồm cái nó khắc và cái khắc nó. Mặc dù tương khắc cho thấy sự sát phạt, áp chế nhưng nó là cái phải có để cân bằng. Tuy nhiên nếu mức độ thái quá thì sẽ dẫn đến sự diệt vong.
Quy luật tương khắc được thể hiện cụ thể như sau:
-
- Thủy khắc Hỏa: Nước sẽ dập tắt lửa
-
- Hỏa khắc Kim: Lửa mạnh sẽ nung chảy kim loại
-
- Kim khắc Mộc: Kim loại được rèn thành dao, kéo để chặt đổ cây.
-
- Mộc khắc Thổ: Cây hút hết chất dinh dưỡng khiến đất trở nên khô cằn.
-
- Thổ khắc Thủy: Đất hút nước, có thể ngăn chặn được dòng chảy của nước.
Dựa vào quy luật tương khắc, người ta có thể tránh được những việc xui xẻo đối với mình và gia đình. Ví dụ người mệnh Thủy sẽ hạn chế hoặc không nên dùng những thứ có liên quan đến mệnh Thổ.
Quy luật tương sinh và tương khắc có vai trò quan trọng đem đến sự cân bằng cho vũ trụ, chính vì vậy nó phải tồn tại song hành. Tốt nhất nên ở mức độ vừa phải, sinh nhiều quá sẽ dẫn đến sự phát triển cực độ gây ra tác hại, khắc nhiều thì vạn vật sẽ bị hủy diệt không thể phát triển.
3. Bảng tương sinh tương khắc
III. Xác định mệnh dựa vào năm sinh
Dựa vào năm sinh, người ta có thể xác định được bản thân thuộc mệnh nào, cụ thể:
Người mệnh kim sinh năm: 1954, 1955, 1962, 1963, 1970, 1971, 1984, 1985, 1992, 1993, 2000, 2001, 2014, 2015 …
Người mệnh mộc sinh năm: 1950, 1951, 1958, 1959, 1972, 1973, 1980, 1981, 1988, 1989, 2002, 2003, 2010, 2011, 2018, 2019…
Người mệnh thủy sinh năm: 1944, 1945, 1952, 1953, 1966, 1967, 1974, 1975, 1982, 1983, 1996, 1997, 2004, 2005, 2012, 2013…
Người mệnh hỏa sinh năm: 1948, 1949, 1956, 1957, 1964, 1965, 1978, 1979, 1986, 1987, 1994, 1995, 2008, 2009, 2016, 2017,…
Người mệnh thổ sinh năm: 1946, 1946, 1960, 1961, 1968, 1989, 1976, 1977, 1990, 1991, 1998, 1999, 2006…
IV. Ứng dụng ngũ hành tương sinh, tương khắc
1. Ứng dụng xem hướng xây nhà
Hiện nay, học thuyết Ngũ hành vẫn được vận dụng phổ biến trong đời sống, y học cổ truyền, cây trồng, xây dựng kiến trúc, màu sắc… Đặc biệt ứng dụng ngũ hành vào việc xác định hướng tốt cho gia chủ. Ứng dụng ngũ hành xem hướng để xây dựng nhà phụ hợp với gia chủ:
– Mệnh Mộc hợp với hướng Đông, Nam và Đông Nam
– Mệnh Kim hợp với hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam
– Mệnh Thủy thuận theo hướng Đông Nam, Bắc và Tây Bắc
– Mệnh Hỏa phù hợp nhất hướng chính Nam
– Cuối cùng là Mệnh Thổ hợp hướng Đông Bắc và Tây Nam.
2. Ứng dụng Ngũ Hành xem tuổi bố mẹ sinh con
Hiện nay việc ứng dụng Ngũ Hành xem tuổi bố mẹ sinh con được áp dụng nhiều nhất. Bố mẹ cần kiểm tra xem ngũ hành của mình, xem sinh khắc với những mệnh ngũ hành nào?
Sau đó, bố mẹ chọn năm sinh con có ngũ hành tương sinh, tránh chọn những năm sinh con có mệnh ngũ hành tương khắc vì sẽ không tốt.
Trường hợp Ngũ Hành của bố mẹ và con không hợp, thì con không hợp với bố mẹ. Đây được coi là Tiểu Hung.
Trường hợp bố mẹ không hợp với tuổi con thì được gọi là Đại hung. Nếu trúng phải năm Ngũ Hành của bố mẹ tương khắc với con, tức là Đại hung, thì bố mẹ cần đặc biệt tránh vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến vận mệnh của cả con lẫn bố mẹ.
V. Bí quyết lựa chọn đất dựa vào ngũ hành
Nhờ có ngũ hành tương sinh và tương khác mà bạn cũng có thể lựa chọn mảnh đất tốt để xây nhà hoặc kinh doanh. Khi mua đất, mua nhà bạn nên lưu ý một vài điểm sau để lựa chọn được mảnh đất tốt.
Thứ nhất tránh ngũ hành tương khắc, phải dựa vào ngũ hành tương sinh để luận đoán mảnh đất đó.
Thứ hai tránh những mảnh đất hình tam giác nhọn ở phương Nam vì Phương Nam tượng trưng cho hỏa, tam giác nhọn cũng biểu trưng cho hỏa. Nếu hỏa gặp hỏa sẽ có điềm xấu, dễ dẫn đến kiện tụng.
Thứ ba lựa chọn được thế đất dáng tròn ở phương Tây là điều tốt. Phương Tây biểu trưng cho kim, kim gặp kim của hình tròn thì sẽ làm ăn phát đạt, của cải vào nhà như nước.
Thứ năm gia chủ muốn có con cái đuề huề thì lựa chọn thế đất dài ở phương Đông sẽ rất tốt.
IV. Bảng Tra Cứu Cung, Mệnh tuổi từ năm 1930-2030
Năm sinh | Âm lịch | Giải Nghĩa | Ngũ hành | Giải Nghĩa | Cung nam | Cung nữ |
1930 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã
(Ngựa trong nhà) |
Thổ + | Lộ Bàng Thổ
(Đất đường đi) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1931 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương
(Dê có lộc) |
Thổ – | Lộ Bàng Thổ
(Đất đường đi) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1932 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu
(Khỉ thanh tú) |
Kim + | Kiếm Phong Kim
(Vàng mũi kiếm) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1933 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê
(Gà nhà gác) |
Kim – | Kiếm Phong Kim
(Vàng mũi kiếm) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1934 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu
(Chó giữ mình) |
Hỏa + | Sơn Đầu Hỏa
(Lửa trên núi) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1935 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư
(Lợn hay đi) |
Hỏa – | Sơn Đầu Hỏa
(Lửa trên núi) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1936 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử
(Chuột trong ruộng) |
Thủy + | Giản Hạ Thủy
(Nước khe suối) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1937 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu
(Trâu trong hồ nước) |
Thủy – | Giản Hạ Thủy
(Nước khe suối) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1938 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ
(Hổ qua rừng) |
Thổ + | Thành Đầu Thổ
(Đất trên thành) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1939 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố
(Thỏ ở rừng) |
Thổ – | Thành Đầu Thổ
(Đất trên thành) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1940 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long
(Rồng khoan dung) |
Kim + | Bạch Lạp Kim
(Vàng sáp ong) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1941 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà
(Rắn ngủ đông) |
Kim – | Bạch Lạp Kim
(Vàng sáp ong) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1942 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã
(Ngựa chiến) |
Mộc + | Dương Liễu Mộc
(Gỗ cây dương) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1943 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương
(Dê trong đàn) |
Mộc – | Dương Liễu Mộc
(Gỗ cây dương) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1944 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu
(Khỉ leo cây) |
Thủy + | Tuyền Trung Thủy
(Nước trong suối) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1945 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê
(Gà gáy trưa) |
Thủy – | Tuyền Trung Thủy
(Nước trong suối) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1946 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu
(Chó đang ngủ) |
Thổ + | Ốc Thượng Thổ
(Đất nóc nhà) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1947 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư
(Lợn qua núi) |
Thổ – | Ốc Thượng Thổ
(Đất nóc nhà) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1948 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Trư
(Chuột trong kho) |
Hỏa + | Thích Lịch Hỏa
(Lửa sấm sét) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1949 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu
(Trâu trong chuồng) |
Hỏa – | Thích Lịch Hỏa
(Lửa sấm sét) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1950 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ
(Hổ xuống núi) |
Mộc + | Tùng Bách Mộc
(Gỗ tùng bách) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1951 | Tân Mão | Ẩn Huyệt Chi Thố
(Thỏ trong hang) |
Mộc – | Tùng Bách Mộc
(Gỗ tùng bách) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1952 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long
(Rồng phun mưa) |
Thủy + | Trường Lưu Thủy
(Nước chảy mạnh) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1953 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà
(Rắn trong cỏ) |
Thủy – | Trường Lưu Thủy
(Nước chảy mạnh) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1954 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã
(Ngựa trong mây) |
Kim + | Sa Trung Kim
(Vàng trong cát) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1955 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương
(Dê được quý mến) |
Kim – | Sa Trung Kim
(Vàng trong cát) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1956 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu
(Khỉ trên núi) |
Hỏa + | Sơn Hạ Hỏa
(Lửa trên núi) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1957 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê
(Gà độc thân) |
Hỏa – | Sơn Hạ Hỏa
(Lửa trên núi) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1958 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu
(Chó vào núi) |
Mộc + | Bình Địa Mộc
(Gỗ đồng bằng) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1959 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư
(Lợn trong tu viện) |
Mộc – | Bình Địa Mộc
(Gỗ đồng bằng) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1960 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử
(Chuột trên xà) |
Thổ + | Bích Thượng Thổ
(Đất tò vò) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1961 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu
(Trâu trên đường) |
Thổ – | Bích Thượng Thổ
(Đất tò vò) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1962 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ
(Hổ qua rừng) |
Kim + | Kim Bạch Kim
(Vàng pha bạc) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1963 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố
(Thỏ qua rừng) |
Kim – | Kim Bạch Kim
(Vàng pha bạc) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1964 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm
(Rồng ẩn ở đầm) |
Hỏa + | Phú Đăng Hỏa
(Lửa đèn to) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1965 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà
(Rắn rời hang) |
Hỏa – | Phú Đăng Hỏa
(Lửa đèn to) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1966 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã
(Ngựa chạy trên đường) |
Thủy+ | Thiên Hà Thủy
(Nước trên trời) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1967 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương
(Dê lạc đàn) |
Thủy– | Thiên Hà Thủy
(Nước trên trời) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1968 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu
(Khỉ độc thân) |
Thổ+ | Đại Trạch Thổ
(Đất nền nhà) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1969 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê
(Gà gáy) |
Thổ– | Đại Trạch Thổ
(Đất nền nhà) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1970 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu
(Chó nhà chùa) |
Kim+ | Thoa Xuyến Kim
(Vàng trang sức) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1971 | Tân Hợi | Khuyên Dưỡng Chi Trư
(Lợn nuôi nhốt) |
Kim– | Thoa Xuyến Kim
(Vàng trang sức) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1972 | Nhâm Tý | Sơn Thượng Chi Thử
(Chuột trên núi) |
Mộc + | Tang Đố Mộc
(Gỗ cây dâu) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1973 | Quý Sửu | Lan Ngoại Chi Ngưu
(Trâu ngoài chuồng) |
Mộc – | Tang Đố Mộc
(Gỗ cây dâu) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1974 | Giáp Dần | Lập Định Chi Hổ
(Hổ tự lập) |
Thủy+ | Đại Khe Thủy
(Nước khe lớn) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1975 | Ất Mão | Đắc Đạo Chi Thố
(Thỏ đắc đạo) |
Thủy– | Đại Khe Thủy
(Nước khe lớn) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1976 | Bính Thìn | Thiên Thượng Chi Long
(Rồng trên trời) |
Thổ+ | Sa Trung Thổ
(Đất pha cát) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1977 | Đinh Tỵ | Đầm Nội Chi Xà
(Rắn trong đầm) |
Thổ– | Sa Trung Thổ
(Đất pha cát) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1978 | Mậu Ngọ | Cứu Nội Chi Mã
(Ngựa trong chuồng) |
Hỏa+ | Thiên Thượng Hỏa
(Lửa trên trời) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1979 | Kỷ Mùi | Thảo Dã Chi Dương
(Dê đồng cỏ) |
Hỏa– | Thiên Thượng Hỏa
(Lửa trên trời) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1980 | Canh Thân | Thực Quả Chi Hầu
(Khỉ ăn hoa quả) |
Mộc+ | Thạch Lựu Mộc
(Gỗ cây lựu đá) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1981 | Tân Dậu | Long Tàng Chi Kê
(Gà trong lồng) |
Mộc – | Thạch Lựu Mộc
(Gỗ cây lựu đá) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1982 | Nhâm Tuất | Cố Gia Chi Khuyển
(Chó về nhà) |
Thủy + | Đại Hải Thủy
(Nước biển lớn) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1983 | Quý Hợi | Lâm Hạ Chi Trư
(Lợn trong rừng) |
Thủy – | Đại Hải Thủy
(Nước biển lớn) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1984 | Giáp Tý | Ốc Thượng Chi Thử
(Chuột ở nóc nhà) |
Kim + | Hải Trung Kim
(Vàng trong biển) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1985 | Ất Sửu | Hải Nội Chi Ngưu
(Trâu trong biển) |
Kim – | Hải Trung Kim
(Vàng trong biển) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1986 | Bính Dần | Sơn Lâm Chi Hổ
(Hổ trong rừng) |
Hỏa + | Lư Trung Hỏa
(Lửa trong lò) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1987 | Đinh Mão | Vọng Nguyệt Chi Thố
(Thỏ ngắm trăng) |
Hỏa – | Lư Trung Hỏa
(Lửa trong lò) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1988 | Mậu Thìn | Thanh Ôn Chi Long
(Rồng ôn hoà) |
Mộc + | Đại Lâm Mộc
(Gỗ rừng già) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1989 | Kỷ Tỵ | Phúc Khí Chi Xà
(Rắn có phúc) |
Mộc – | Đại Lâm Mộc
(Gỗ rừng già) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1990 | Canh Ngọ | Thất Lý Chi Mã
(Ngựa trong nhà) |
Thổ + | Lộ Bàng Thổ
(Đất đường đi) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
1991 | Tân Mùi | Đắc Lộc Chi Dương
(Dê có lộc) |
Thổ – | Lộ Bàng Thổ
(Đất đường đi) |
Ly Hoả | Càn Kim |
1992 | Nhâm Thân | Thanh Tú Chi Hầu
(Khỉ thanh tú) |
Kim + | Kiếm Phong Kim
(Vàng mũi kiếm) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
1993 | Quý Dậu | Lâu Túc Kê
(Gà nhà gác) |
Kim – | Kiếm Phong Kim
(Vàng mũi kiếm) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
1994 | Giáp Tuất | Thủ Thân Chi Cẩu
(Chó giữ mình) |
Hỏa + | Sơn Đầu Hỏa
(Lửa trên núi) |
Càn Kim | Ly Hoả |
1995 | Ất Hợi | Quá Vãng Chi Trư
(Lợn hay đi) |
Hỏa – | Sơn Đầu Hỏa
(Lửa trên núi) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
1996 | Bính Tý | Điền Nội Chi Thử
(Chuột trong ruộng) |
Thủy + | Giản Hạ Thủy
(Nước khe suối) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
1997 | Đinh Sửu | Hồ Nội Chi Ngưu
(Trâu trong hồ nước) |
Thủy – | Giản Hạ Thủy
(Nước khe suối) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
1998 | Mậu Dần | Quá Sơn Chi Hổ
(Hổ qua rừng) |
Thổ + | Thành Đầu Thổ
(Đất trên thành) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
1999 | Kỷ Mão | Sơn Lâm Chi Thố
(Thỏ ở rừng) |
Thổ – | Thành Đầu Thổ
(Đất trên thành) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2000 | Canh Thìn | Thứ Tính Chi Long
(Rồng khoan dung) |
Kim + | Bạch Lạp Kim
(Vàng sáp ong) |
Ly Hoả | Càn Kim |
2001 | Tân Tỵ | Đông Tàng Chi Xà
(Rắn ngủ đông) |
Kim – | Bạch Lạp Kim
(Vàng sáp ong) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
2002 | Nhâm Ngọ | Quân Trung Chi Mã
(Ngựa chiến) |
Mộc + | Dương Liễu Mộc
(Gỗ cây dương) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
2003 | Quý Mùi | Quần Nội Chi Dương
(Dê trong đàn) |
Mộc – | Dương Liễu Mộc
(Gỗ cây dương) |
Càn Kim | Ly Hoả |
2004 | Giáp Thân | Quá Thụ Chi Hầu
(Khỉ leo cây) |
Thủy + | Tuyền Trung Thủy
(Nước trong suối) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2005 | Ất Dậu | Xướng Ngọ Chi Kê
(Gà gáy trưa) |
Thủy – | Tuyền Trung Thủy
(Nước trong suối) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2006 | Bính Tuất | Tự Miên Chi Cẩu
(Chó đang ngủ) |
Thổ + | Ốc Thượng Thổ
(Đất nóc nhà) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2007 | Đinh Hợi | Quá Sơn Chi Trư
(Lợn qua núi) |
Thổ – | Ốc Thượng Thổ
(Đất nóc nhà) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2008 | Mậu Tý | Thương Nội Chi Thư
(Chuột trong kho) |
Hỏa + | Thích Lịch Hỏa
(Lửa sấm sét) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2009 | Kỷ Sửu | Lâm Nội Chi Ngưu
(Trâu trong chuồng) |
Hỏa – | Thích Lịch Hỏa
(Lửa sấm sét) |
Ly Hoả | Càn Kim |
2010 | Canh Dần | Xuất Sơn Chi Hổ
(Hổ xuống núi) |
Mộc + | Tùng Bách Mộc
(Gỗ tùng bách) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
2011 | Tân Mão | Ẩn HuyệtChi Thố
(Thỏ) |
Mộc – | Tùng Bách Mộc
(Gỗ tùng bách) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
2012 | Nhâm Thìn | Hành Vũ Chi Long
(Rồng phun mưa) |
Thủy + | Trường Lưu Thủy
(Nước chảy mạnh) |
Càn Kim | Ly Hoả |
2013 | Quý Tỵ | Thảo Trung Chi Xà
(Rắn trong cỏ) |
Thủy – | Trường Lưu Thủy
(Nước chảy mạnh) |
Khôn Thổ | Khảm Thuỷ |
2014 | Giáp Ngọ | Vân Trung Chi Mã
(Ngựa trong mây) |
Kim + | Sa Trung Kim
(Vàng trong cát) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2015 | Ất Mùi | Kính Trọng Chi Dương
(Dê được quý mến) |
Kim – | Sa Trung Kim
(Vàng trong cát) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2016 | Bính Thân | Sơn Thượng Chi Hầu
(Khỉ trên núi) |
Hỏa + | Sơn Hạ Hỏa
(Lửa trên núi) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2017 | Đinh Dậu | Độc Lập Chi Kê
(Gà độc thân) |
Hỏa – | Sơn Hạ Hỏa
(Lửa trên núi) |
Khảm Thuỷ | Cấn Thổ |
2018 | Mậu Tuất | Tiến Sơn Chi Cẩu
(Chó vào núi) |
Mộc + | Bình Địa Mộc
(Gỗ đồng bằng) |
Ly Hoả | Càn Kim |
2019 | Kỷ Hợi | Đạo Viện Chi Trư
(Lợn trong tu viện) |
Mộc – | Bình Địa Mộc
(Gỗ đồng bằng) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
2020 | Canh Tý | Lương Thượng Chi Thử
(Chuột trên xà) |
Thổ + | Bích Thượng Thổ
(Đất tò vò) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
2021 | Tân Sửu | Lộ Đồ Chi Ngưu
(Trâu trên đường) |
Thổ – | Bích Thượng Thổ
(Đất tò vò) |
Càn Kim | Ly Hỏa |
2022 | Nhâm Dần | Quá Lâm Chi Hổ
(Hổ qua rừng) |
Kim + | Kim Bạch Kim
(Vàng pha bạc) |
Khôn Thổ | Khảm Thủy |
2023 | Quý Mão | Quá Lâm Chi Thố
(Thỏ qua rừng) |
Kim – | Kim Bạch Kim
(Vàng pha bạc) |
Tốn Mộc | Khôn Thổ |
2024 | Giáp Thìn | Phục Đầm Chi Lâm
(Rồng ẩn ở đầm) |
Hỏa + | Phú Đăng Hỏa
(Lửa đèn to) |
Chấn Mộc | Chấn Mộc |
2025 | Ất Tỵ | Xuất Huyệt Chi Xà
(Rắn rời hang) |
Hỏa – | Phú Đăng Hỏa
(Lửa đèn to) |
Khôn Thổ | Tốn Mộc |
2026 | Bính Ngọ | Hành Lộ Chi Mã
(Ngựa chạy trên đường) |
Thủy + | Thiên Hà Thủy
(Nước trên trời) |
Khảm Thủy | Cấn Thổ |
2027 | Đinh Mùi | Thất Quần Chi Dương
(Dê lạc đàn) |
Thủy – | Thiên Hà Thủy
(Nước trên trời) |
Ly Hỏa | Càn Kim |
2028 | Mậu Thân | Độc Lập Chi Hầu
(Khỉ độc thân) |
Thổ + | Đại Trạch Thổ
(Đất nền nhà) |
Cấn Thổ | Đoài Kim |
2029 | Kỷ Dậu | Báo Hiệu Chi Kê
(Gà gáy) |
Thổ – | Đại Trạch Thổ
(Đất nền nhà) |
Đoài Kim | Cấn Thổ |
2030 | Canh Tuất | Tự Quan Chi Cẩu
(Chó nhà chùa) |
Kim + | Thoa Xuyến Kim
(Vàng trang sức) |
Càn Kim | Ly Hỏa |
Chi tiết về nguyên lý ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Ngũ hành bao gồm 5 yếu tố: Kim (kim loại), Mộc (cây xanh), Thủy (nước), Hỏa (lửa) và Thổ (đất) trong môi trường tự nhiên. Mỗi người sinh ra đều gắn với 1 “mệnh” nhất đinh và mỗi mệnh lại có các đặc trưng, và tính chất riêng.
Người mang mệnh Mộc
Tuổi và năm sinh của những người mang mệnh Mộc:
- Tuổi Mậu Tuất sinh vào năm 1958
- Tuổi Kỷ Hợi sinh vào năm 1959
- Tuổi Nhâm Tý sinh vào năm 1972
- Tuổi Quý Sửu sinh vào năm 1973
- Tuổi Canh Thân sinh vào năm 1980
- Tuổi Tân Dậu sinh vào năm 1981
- Tuổi Mậu Thìn sinh vào năm 1988
- Tuổi Kỷ Tỵ sinh vào năm 1989
- Tuổi Nhâm Ngọ sinh vào năm 2002
- Tuổi Quý Mùi sinh vào năm 2003
Tính cách của những người mang mệnh Mộc:
Mộc chỉ sự sinh trưởng và phát triển của thiên nhiên, cây cối. Những người mệnh Mộc luôn tràn trề sức sống mãnh liệt, năng động và có lòng vị tha. Họ có nhiều ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thích kết bạn và làm quan với tất cả mọi người, luôn sẵn sàng giúp đỡ khi ai đó gặp khó khăn. Tuy nhiên, nhược điểm của những người mang mệnh Mộc đó chính là dễ nổi giận, khó kiềm chế được cảm xúc, không kiên trì.
Vạn vật thuộc hành Mộc bao gồm cây cối, các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, màu xanh lá cây, hay tranh phong cảnh..
Người mang mệnh Hỏa
Tuổi và năm sinh của người mang mệnh Hỏa
- Bính Thân sinh vào năm 1956
- Đinh Dậu sinh vào năm 1957
- Giáp Thìn sinh vào năm 1964
- Ất Tỵ sinh vào năm 1965
- Mậu Ngọ sinh vào năm 1978
- Kỷ Mùi sinh vào năm 1979
- Bính Dần sinh vào năm 1986
- Đinh Mão sinh vào năm 1987
- Giáp Tuất sinh vào năm 1994
- Ất Hợi sinh vào năm 1995
Tính cách của người mang mệnh hỏa
Hỏa chỉ sức nóng của lửa, ngọn lửa ấy có thể mang đến ánh sáng ấm áp, soi rọi những góc khuất u ám hay cũng có thể bùng nổ phá hủy mọi thứ. Nhìn ở góc nhìn tích cực, hỏa đại diện cho sức sống mãnh liệt, dồi dào & quyền lực tối cao. Tuy nhiên, hỏa cũng tượng trưng cho chiến tranh, sực khốc liệt và tàn bạo. Vạn vật thuộc hành Hỏa bao gồm: mặt trời, đèn, nến, màu đỏ, tam giác…
Người mệnh Hỏa vừa thông minh, lại vừa tài trí, năng động, sáng tạo. Họ thích tham gia những công việc tập thể với vai trò lãnh đạo, nắm trong tay quyền lực để quản lý mọi người. Họ đặt ra khá nhiều mục tiêu cho mình và luôn cố gắng phấn đấu, nỗ lực không ngừng để đạt được mục tiêu đó. Tuy nhiên, người mệnh Hỏa khá hiếu thắng, nóng vội, thường hay mạo hiểm quyết định mọi việc theo cảm hứng, trực giác của mình..
Người mệnh Thổ
Tuổi và năm sinh của người mang mệnh Thổ:
- Canh Tý sinh vào năm 1960
- Tân Sửu sinh vào năm 1961
- Mậu Thân sinh vào năm 1968
- Kỷ Dậu sinh vào năm 1969
- Bính Thìn sinh vào năm 1976
- Đinh Tỵ sinh vào năm 1977
- Canh Ngọ sinh vào năm 1990
- Tân Mùi sinh vào năm 1991
- Mậu Dần sinh vào năm 1998
- Kỷ Mão sinh vào năm 1999
Tính cách của người mang mệnh Thổ
Thổ là môi trường sống, sinh trưởng, và phát triển của mọi sinh vật trên trái đất. Ở góc độ tích cực, thổ biểu thị trí khôn ngoan, vững vàng trong các tình huống. Ở góc độ tiêu cực, thổ lại tạo nên cảm giác nhàm chán, ngột ngạt. Vạn vật thuộc hành Thổ bao gồm: đất, gạch, đá, bê tông, sành sứ, hình vuông cùng các màu sắc vàng, cam, nâu.
Những người mang mệnh Thổ tính tình khép kín, ít khi giao tiếp, trò chuyện cùng với mọi người xung quanh. Tưởng chừng như rất khô khan nhưng thực ra họ lại sống giàu tình cảm, là chỗ dựa vững chắc của người thân, gia đình và bạn ve. Trong mọi mối quan hệ, người mệnh Thổ luôn thể hiện sự trung thành của mình cùng với đối phương, sẵn sàng hy sinh bản thân mình cho người khác.
Người mang mệnh Kim
Tuổi và năm sinh của người mang mệnh Kim
- Nhâm Dần sinh vào năm 1962
- Quý Mão sinh vào năm 1963
- Canh Tuất sinh vào năm 1970
- Tân Hợi sinh vào năm 1971
- Giáp Tý sinh vào năm 1984
- Ất Sửu sinh vào năm 1985
- Nhâm Thân sinh vào năm 1992
- Quý Dậu sinh vào năm 1993
- Canh Thìn sinh vào năm 2000
- Tân Tỵ sinh vào năm 2001
Tính cách của người mang mệnh Kim
Trong thuyết ngũ hành của người Trung Hoa, Kim là yếu tố đứng thứ tư, đại diện cho sức mạnh, và sự tinh tế sắc sảo. Khi tích cực, Kim mang đến tình yêu ấm áp, và ngọt ngào, giúp con người lạc quan, yêu đời hơn. Khi tiêu cực, Kim cũng có thể đem tới những nỗi muộn phiền, đau đớn. Vạn vật thuộc hành Kim bao gồm: kim loại, sắt, nhôm, tiền, đồng hồ, màu trắng ánh kim, xám và bạc.
Thông minh, quyết tâm, kiên trì là những nét tính cách tiêu biểu của người mệnh Kim. Họ đặt ra nhiều những mục tiêu trong cuộc sống & dốc hết sức mình để theo đuổi quyền lực, danh vọng. Những người này có tài lãnh đạo thiên bẩm, giỏi giao tiếp, ứng xử cùng với mọi người xung quanh. Tuy nhiên, trong công việc đôi khi người mệnh Kim khá cứng nhắc, bảo thủ, và thiếu sự sáng tạo.
Người mang mệnh Thủy
Tuổi và năm sinh của người mang mệnh Thủy
- Bính Ngọ sinh vào năm 1966
- Đình Mùi sinh vào năm 1967
- Giáp Dần sinh vào năm 1974
- Ất Mão sinh vào năm 1975
- Nhâm Tuất sinh vào năm 1982
- Quý Hợi sinh vào năm 1983
- Bính Tý sinh vào năm 1996
- Đinh Sửu sinh vào năm 1997
- Giáp Thân sinh vào năm 2004
- Ất Dậu sinh vào năm 2005
Tính cách của người mang mệnh Thủy
Thủy là nguồn sống nuôi dưỡng, hỗ trợ cho vạn vật sinh trưởng, và phát triển. Hành Thủy bao gồm: sông suối, ao hồ, đài phun nước, bể cá, tranh về nước, gương soi, kính & màu xanh dương, đen.
Những người mệnh Thủy có khả năng giao tiếp, và ứng xử khéo léo. Họ giỏi trong việc thuyết phục người khác và có rất nhiều mối quan hệ xã hội thân thiết, tốt đẹp. Mệnh Thủy biết cảm thông, luôn săn lòng lắng nghe, chia sẻ với khó khăn của người khác. Tuy nhiên, đôi khi họ lại quá nhạy cảm gây ra nhiều ưu phiền, sợ hãi.
Ứng dụng ngũ hành trong việc xem hướng nhà đất
- Mệnh Mộc hợp với hướng Đông, Nam & Đông Nam
- Mệnh Kim hợp với hướng Tây, Tây Bắc, Đông Bắc & Tây Nam
- Mệnh Thủy thuận theo hướng Đông Nam, Bắc & Tây Bắc
- Mệnh Hỏa phù hợp nhất hướng chính Nam
- Cuối cùng là Mệnh Thổ hợp hướng Đông Bắc & Tây Nam.
Quy luật ngũ hành tương khắc tương sinh trong việc chọn màu sơn nhà
Dựa theo quy luật ngũ hành, cũng như biết rõ được tương khắc, tương sinh là gì. Việc lựa chọn màu sơn nhà hợp mệnh sẽ đem tới cho gia chủ nhiều sức khoẻ, may mắn và tài lộc.
Chủ nhà mang mệnh Kim
Màu tương sinh: là màu vàng rực rỡ hay màu trắng tinh khiết. Do Thổ (màu vàng) sinh Kim & chủ nhân mệnh Kim nên chọn màu trắng để có thể hợp với phong thủy cho mình.
Màu tương khắc: Nếu bạn thuộc mạng Kim tốt nhất là nên tránh những màu như hồng, đỏ. Vì những màu này ứng với hành Hỏa, mà Hỏa thì lại khắc Kim.
Gia chủ mang mệnh Mộc
Gồm các tuổi sau: Nhâm Ngọ – 1942, Kỷ Hợi – 1959, Mậu Thìn – 1988, Quý Mùi – 1943. Nhâm Tý – 1972, Kỷ Tỵ – 1989, Canh Dần – 1950, Quý Sửu – 1973. Tân Mão – 1951, Canh Thân – 1980, Mậu Tuất – 1958, Tân Dậu – 1981
Màu tương sinh: Thực tế ngày nay khá nhiều người mạng Mộc yêu thích màu xanh lá. Và đó cũng chính là màu sinh mệnh của họ. Những bộ trang phục hay phụ kiện màu xanh sẽ có thể giúp cho người mạng Mộc cảm thấy thoải mái và tươi vui hơn.
Ngoài ra mạng Mộc lại cũng rất hợp với màu đen hay xanh đen. Màu này tượng trưng cho Thủy – vì Thủy sinh ra Mộc.
Màu tương khắc: Người thuộc vào mạng Mộc nên tránh màu trắng. Do màu trắng tượng trưng cho hành Kim, mà Kim thì lại khắc với Mộc.
Chủ nhà theo mệnh Thủy
Màu tương sinh: là màu đen tượng trưng cho Thủy. Những người thuộc mệnh Thủy rất hợp với màu đen. Ngoài ra, màu trắng cũng khá hợp với bạn do Kim sinh Thủy.
Màu tương khắc: theo quan hệ tương khắc thì Thổ sẽ khắc với Thủy. Do đó bạn nên tránh các màu vàng và màu đất.
Chủ nhà mang mệnh Hỏa
Màu tương sinh: Những người thược mạng này rất hợp với màu xanh nhẹ. Ngoài ra bạn cũng có thể chọn & dùng thêm màu đỏ hay hồng.
Màu tương khắc: Với những ai là mạng Hỏa thì nên tránh những màu đen. Do màu đen tượng trưng cho hành Thủy (Thủy lại khắc Hỏa).
Chủ nhà mang mệnh Thổ
Màu tương sinh: Mạng Thổ rất thích hợp cùng với màu đỏ hay màu hồng ( Hỏa sinh Thổ). Còn màu vàng & vàng đất là màu bản mệnh của Thổ do đó càng tốt hơn cho người mạng này.
Màu tương khắc: Người mạng Thổ nên tránh dùng màu xanh lá vì Mộc sẽ khắc Thổ.
Công Ty Thiết Kế Xây Dựng hy vọng rằng qua bài viết này bạn sẽ có thể hiểu hơn về khái niệm ngũ hành tương khắc là gì. Và từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc chọn lựa màu sắc cho nội thất, công trình nhà ở hay các trang phục hàng ngày để có thể gặp nhiều may mắn hơn và thịnh vượng hơn trong cuộc sống nhé.
Ứng dụng chọn cây cảnh phong thủy theo ngũ hành
Cây cảnh giúp cho không gian sống gia đình trở nên hài hòa, thoải mái hơn. Tuy nhiên, chọn được những loại cây hợp với mệnh của mình thì lại càng tốt nhất. Những gợi ý sau đây sẽ giúp ít cho anh chị:
Cây thuộc hành Kim: cây Bạch Mã Hoàng Tử, cây Lan Ý, Cây Ngọc Ngân, cây Bạch Lan, cây Phát Tài,.. Anh chị cũng có thể chọn những loại cây thuộc hành Thổ vì Thổ sinh Kim
Cây thuộc hành Thủy: cây Phát Tài Búp Sen, cây Phát Lộc, cây Kim Tiền, cây Lan Ý, các cây dòng họ Tùng (cây Thủy Tùng, Tùng Bồng Lai,…),… Chọn thêm những cây thuộc Kim sẽ hỗ trợ mang đến tài lộc cho anh chị.
Trên đây là những thông tin cơ bản về ngũ hành tương sinh tương khắc. Nắm được quy luật ngũ hành và biết cách ứng dụng nó vào cuộc sống bạn sẽ cảm thấy mọi việc trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Cây thuộc hành Hỏa: những chậu cây thiên về sắc đỏ sẽ hợp với mệnh Hỏa nhất có thể kể đến như cây Trầu bà Đế Vương đỏ, cây đa Búp Đỏ, cây Vạn Lộc, cây Đuôi Công Tím,… Những cây thuộc Mộc sẽ gia tăng thêm vượng khí cho gia đình.
Cây thuộc hành Mộc: cây Ngọc Bích, cây Vạn Niên Thanh, cây Trường Sinh, cây Cau Tiểu Trâm,… Những loại cây này rất tốt cho những người thuộc hành Mộc. Muốn gia tăng tài khí anh chị nên chọn thêm những cây thuộc mệnh Thủy.
Cuối cùng là cây thuộc hành Thổ: thích hợp nhất vẫn là cây Lưỡi Hổ Vàng, cây Sen Đá Nâu, cây Lan Hồ Điệp hay cây Ngũ Gia Bì,… Lựa chọn thêm cây phong thủy thuộc Hỏa vì Hỏa sinh Thổ
Các ứng dụng khác theo ngũ hành tương sinh tương khắc
Không dừng lại ở đó, phong thủy ngũ hành còn được ứng dụng trong việc xác định bộ phận trên cơ thể con người, vị, mùa, tình trí,…qua bảng liệt kê sau:
Hiện tượng |
Ngũ hành | ||||
Mộc | Hỏa | Thổ | Kim | Thủy | |
Hóa sinh | Sinh | Trưởng | Hóa | Thu | Tàng |
Vị | Chua | Đắng | Ngọt | Cay | Mặn |
Sắc | Xanh | Đỏ | Vàng | Trắng | Đen |
Mùa | Xuân | Hạ | Trưởng hạ | Thu | Đông |
Tạng | Can | Tâm | Tỳ | Phế | Thận |
Khí | Phong | Thử | Thấp | Táo | Hàn |
Phủ | Đởm | Tiểu trường | Vị | Đại trường | Bàng quang |
Ngũ thế | Cân | Mạch | Cơ | Da lông | Cốt |
Ngũ quan | Mắt | Lưỡi | Miệng | Mũi | Tai |
Tình trí | Giận | Vui | Lo | Buồn | Sợ |
3. Những vấn đề lưu ý nếu sử dụng sai ngũ hành tương sinh tương khắc
Ngũ hành tương sinh quá nhiều thì sẽ bị phản tác dụng cũng giống như củi là thứ tạo ra lửa nhưng sẽ là một đám cháy lớn nếu như có quá nhiều củi, gây hại cho tính mạng con người. Còn đối với tương khắc nội lực quá lớn sẽ gây hại cho chính bản thân nó, không còn khả khắc các hành khác nữa. Cho nên nguyên lý ngũ hành phải được vận dụng đúng đắn, linh hoạt.
Chúng ta xét về các cặp ngũ hành tương sinh
Kế đến là các cặp ngũ hành tương khắc
Nói chung, ngũ hành tương sinh, tương khắc không chỉ dựa trên khía cạnh quy luật tứ trụ, nó còn dựa trên bản tính của con người. Phẩm chất của con người là cái sẳn có còn gọi là tính tình. Sự vui mừng, giận hờn, yêu, ghét, nhân, nghĩa, lễ… đều có mối quan hệ chặt chẽ với Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Không phải mọi tương khắc đều xấu, trong vài trường hợp tương khắc các yếu tố hỗ trợ phát triển, đó chính là bổ sung có lợi không có hại.
Trên đây là những thông tin cơ bản về ngũ hành tương sinh tương khắc. bài viết của thongtincanho.vn giúp quý bạn Nắm được quy luật ngũ hành và biết cách ứng dụng nó vào cuộc sống bạn sẽ cảm thấy mọi việc trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.