Sổ đỏ và sổ hồng là hai loại giấy tờ quan trọng trong lĩnh vực bất động sản. Dưới đây Chungcuhanoivip.net sẽ giúp các bạn phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng theo quy định của pháp luật nhé!
Sổ đỏ, sổ hồng là gì?
Sổ đỏ và sổ hồng là hai khái niệm phổ biến trong lĩnh vực bất động sản. Dưới đây là giải thích về hai loại giấy tờ này:
- Sổ đỏ: Sổ đỏ là một loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đất đai và các tài sản liên quan trên đất. Nó là bằng chứng pháp lý quan trọng nhất để xác định quyền sở hữu đối với một mảnh đất cụ thể. Sổ đỏ thể hiện rõ ràng thông tin về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng và các quyền, hạn chế liên quan đến quyền sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức đối với đất đai. Nó được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Cục Đăng ký đất đai.
- Sổ hồng: Sổ hồng là một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được nhà nước cấp cho cá nhân hoặc tổ chức khi đất không thuộc quyền sở hữu của họ. Thông thường, sổ hồng được sử dụng cho các loại đất công, đất thuê hoặc đất chưa có quy hoạch chi tiết. Sổ hồng chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tận hưởng lợi ích từ đất theo quy định của pháp luật. Cũng tương tự như sổ đỏ, sổ hồng cũng được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Cục Đăng ký đất đai.
Theo quy định hiện nay của pháp luật, không có định nghĩa chính thức về sổ đỏ và sổ hồng. Thực tế, đây chỉ là cách gọi thông thường mà người dân sử dụng để ám chỉ hai loại giấy chứng nhận liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Theo khoản 16 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một loại giấy chứng nhận pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Do đặc trưng bên ngoài, người dân thường gọi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là “Sổ đỏ” vì có trang đầu màu đỏ và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất là “Sổ hồng” vì có trang đầu màu hồng. Tuy nhiên, sổ đỏ và sổ hồng chỉ là thuật ngữ thông dụng mà người dân sử dụng để ám chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, dựa trên màu sắc của trang đầu của các giấy chứng nhận này.
Theo Điều 97 của Luật Đất đai năm 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp theo một mẫu thống nhất trên toàn quốc cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng được cấp trước ngày 10 tháng 12
Sổ hồng được cấp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã đáp ứng đủ điều kiện và sở hữu nhà ở hợp pháp theo quy định. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với nhà ở đó. Để được cấp giấy chứng nhận, nhà ở phải đáp ứng yêu cầu sẵn có.
Theo Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở, hộ gia đình và cá nhân phải thoả mãn các điều kiện sau:
- Đang sử dụng đất ổn định và có một trong những loại giấy tờ sau đây, và không cần phải nộp tiền sử dụng đất:
- Các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Các giấy tờ hợp pháp về thừa kế hoặc tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ về việc nhận nhà tình nghĩa hoặc nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc mua bán nhà ở gắn liền với đất trước ngày 15/10/1993 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và có một trong các loại giấy tờ trên, trong trường hợp trên giấy tờ đó ghi tên người khác và có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật và đất đó không có tranh chấp, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất.
Để được công nhận quyền sở hữu nhà ở, cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
- Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
- Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng, thừa kế, góp vốn, đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;
+ Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức theo quy định.
Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng theo quy định?
Dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp sự khác biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng theo quy định của pháp luật.
STT | Tiêu chí | Sổ đỏ | Sổ hồng |
1. | Khái niệm | Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. | Sổ hồng hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu tại nội thành, nội thị xã, thị trấn theo quy định. |
2. | Nội dung | Sổ đỏ thể hiện tên người sử dụng đất; thửa đất được quyền sử dụng (tên thửa đất, địa chỉ, diện tích, hình thức, mục đích, thời hạn và nguồn gốc sử dụng); và tài sản gắn liền với đất. | Sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về quyền sử dụng đất ở (số thửa, số tờ bản đồ, diên tích, loại đất, thời hạn sử dụng…) và quyền sở hữu nhà ở (diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng…). |
3. | Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | Bộ Xây dựng ban hành trước ngày 10/8/2005, đổi thành Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009 |
4. | Đặc điểm | Sổ đỏ là sổ có bìa ngoài màu đỏ tươi, trang đầu tiên có dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. | ổ hồng là sổ có màu hồng nhạt, bên ngoài trang đầu tiên ghi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. |
5. | Đối tượng cấp | Người sử dụng đất | Người sử hữu nhà ở, sở hữu căn hộ |
Sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. |
Kết lại:
Bài viết trên đây của Chungcuhanoivip phần nào đã giúp bạn phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng theo quy định của pháp luật, ngoài ra chúng tôi đã cung cấp một số thông tin và tư vấn về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ số Hotline 0926 272 888 để được tư vấn chi tiết. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ. Xin chân thành cảm ơn quý khách!